Cấu trúc electron là gì? Các công bố khoa học về Cấu trúc electron

GPT Khám phá cấu trúc electron: từ khái niệm cơ bản, mô hình nguyên tử, đến ứng dụng trong phát triển vật liệu mới và công nghệ điện tử, quang học. Hiểu biết về cấu trúc electron mở ra tiềm năng cho khoa học vật liệu và thiết kế thiết bị hiện đại, đồng thời đặt nền móng cho các phát minh tương lai.

Electron là những hạt cơ bản trong nguyên tử, chịu trách nhiệm cho đa số tính chất hóa học và vật lý của nguyên tố. Chúng mang điện tích âm và quay xung quanh hạt nhân nguyên tử, tạo nên "đám mây" electron có thể dự đoán được mật độ xác suất của chúng thông qua các mô hình toán học. Cấu trúc electron không chỉ quan trọng trong việc xác định các đặc tính hóa học mà còn cần thiết cho việc hiểu biết sâu hơn về thế giới tự nhiên và công nghệ.

Khái Niệm Cơ Bản

Cấu trúc electron ám chỉ sự sắp xếp của các electron trong nguyên tử hoặc phân tử. Cấu trúc này quyết định cách thức nguyên tử hay phân tử tương tác với nhau thông qua liên kết hóa học và phản ứng hóa học. Các electron được sắp xếp theo các lớp năng lượng hay quỹ đạo, với mỗi lớp có khả năng chứa một số lượng nhất định của electron. Cấu trúc này giúp giải thích cho nhiều tính chất vật lý và hóa học của vật chất.

Mô Hình Nguyên Tử và Cấu Trúc Electron

Mô hình Bohr của nguyên tử là một trong những mô hình đầu tiên mô tả cấu trúc electron, trong đó electron di chuyển trong các quỹ đạo xác định xung quanh hạt nhân. Tuy nhiên, sự phát triển của cơ học lượng tử đã thay thế mô hình này bằng hình ảnh của các orbital nguyên tử, nơi mà xác suất tìm thấy electron được mô tả qua hàm sóng.

Các Nguyên Tắc Điều Tiết

Nguyên tắc loại trừ Pauli: Không hai electron trong một nguyên tử có thể có cùng một tập hợp các số lượng tử.
Quy tắc Hund: Trong một phân lớp, các electron sẽ lấp đầy các orbital sao cho số electron độc thân được tối đa hóa, với các electron độc thân này có cùng spin.
Quy tắc Aufbau: Electron lấp đầy các orbital từ mức năng lượng thấp nhất đến cao nhất.
Ý Nghĩa và Ứng Dụng
Cấu trúc electron là chìa khóa để hiểu và dự đoán các tính chất hóa học của nguyên tố và hợp chất. Nó giúp giải thích sự hình thành của liên kết hóa học, tính chất từ tính, tính chất quang học và nhiều đặc tính khác. Trong công nghệ, việc hiểu biết về cấu trúc electron là cơ sở cho việc phát triển vật liệu mới, thiết bị điện tử và nghiên cứu trong lĩnh vực hóa học và vật lý.

Cấu trúc electron không chỉ là một khái niệm cơ bản trong khoa học vật liệu mà còn là nền tảng cho sự phát triển của nhiều công nghệ hiện đại, từ bán dẫn đến y học. Sự tiến bộ trong việc hiểu và kiểm soát cấu trúc electron mở ra khả năng phát triển các ứng dụng mới, từ việc cải thiện hiệu suất năng lượng cho đến phát triển phương pháp điều trị y khoa tiên tiến.

Tác Động và Tiềm Năng

Tính Chất Hóa Học

Cấu trúc electron quyết định khả năng của một nguyên tử để hình thành liên kết hóa học. Liên kết cộng hóa trị, ví dụ, hình thành khi các nguyên tử chia sẻ electron để đạt được cấu hình electron bền vững. Sự hiểu biết về cấu trúc electron giúp các nhà hóa học dự đoán kết quả của các phản ứng hóa học và thiết kế hợp chất mới với đặc tính mong muốn.

Phát Triển Vật Liệu Mới

Trong lĩnh vực vật liệu học, cấu trúc electron cung cấp thông tin cần thiết để thiết kế và tạo ra các vật liệu có đặc tính đặc biệt như siêu dẫn, chống ăn mòn, hoặc vật liệu có tính chất quang học đặc biệt. Ví dụ, sự sắp xếp của electron trong các vật liệu siêu dẫn ở nhiệt độ thấp cho phép chúng dẫn điện mà không có sự mất mát năng lượng.

Công Nghệ Điện Tử và Quang Học

Cấu trúc electron là cơ sở cho hoạt động của nhiều thiết bị điện tử và quang học, từ transistor và LED đến cảm biến quang học và laser. Việc kiểm soát chính xác sự chuyển động và sắp xếp của electron trong các vật liệu bán dẫn cho phép tạo ra các thiết bị ngày càng nhỏ gọn, hiệu quả và mạnh mẽ.

Thách Thức và Hướng Phát Triển

Mặc dù đã đạt được nhiều tiến bộ, việc kiểm soát và sử dụng cấu trúc electron vẫn còn nhiều thách thức. Trong nghiên cứu khoa học cơ bản, các nhà vật lý và hóa học tiếp tục khám phá những hiểu biết mới về sự tương tác của electron trong các điều kiện khác nhau, từ cực thấp đến cực cao nhiệt độ và áp suất. Trong ứng dụng, việc tạo ra các thiết bị mới thường đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về cách electron tương tác trong các cấu trúc phức tạp và ở quy mô nanomet.

Kết Luận

Cấu trúc electron không chỉ là một phần không thể thiếu của cơ bản hóa học và vật lý mà còn là nền tảng cho nhiều công nghệ hiện đại. Sự tiến bộ trong việc hiểu biết và kiểm soát cấu trúc này sẽ tiếp tục mở ra cơ hội mới cho sự phát triển trong nhiều lĩnh vực, từ khoa học vật liệu, điện tử, đến công nghệ y tế. Mặc dù còn nhiều thách thức, tiềm năng của việc khám phá và sử dụng cấu trúc electron vẫn là một lĩnh vực hứa hẹn cho các phát minh và phát triển công nghệ trong tương lai.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cấu trúc electron":

Hệ thống cấu trúc điện tử nguyên tử và phân tử tổng quát Dịch bởi AI
Journal of Computational Chemistry - Tập 14 Số 11 - Trang 1347-1363 - 1993
Tóm tắt

Bài báo này trình bày mô tả về gói hóa học lượng tử ab initio GAMESS. Các hệ hóa học chứa nguyên tử từ hydro đến radon có thể được xử lý với các hàm sóng từ trường hợp đơn giản nhất là lớp vỏ kín cho đến trường hợp tổng quát MCSCF, cho phép thực hiện tính toán ở mức độ tinh vi cần thiết. Bài báo nhấn mạnh vào các tính năng mới của chương trình. Chiến lược phân tán được sử dụng trong các phần RHF, ROHF, UHF và GVB của chương trình được mô tả, và các kết quả speecup chi tiết được đưa ra. Tính toán song song có thể được thực hiện trên các trạm làm việc thông thường cũng như trên các máy tính song song chuyên dụng. © John Wiley & Sons, Inc.

Tính chất quang học và cấu trúc điện tử của germanium vô định hình Dịch bởi AI
Physica Status Solidi (B): Basic Research - Tập 15 Số 2 - Trang 627-637 - 1966
Tóm tắt

Các hằng số quang học của germanium vô định hình được xác định cho các năng lượng photon từ 0.08 đến 1.6 eV. Từ 0.08 đến 0.5 eV, sự hấp thụ là do các chuyển tiếp bảo toàn k của lỗ giữa các dải giá trị như trong tinh thể p-type; sự tách spin-orbit được tìm thấy là 0.20 và 0.21 eV trong các mẫu không xử lý nhiệt và đã xử lý nhiệt tương ứng. Khối lượng hiệu dụng của các lỗ trong ba dải là 0.49 m (tương ứng là 0.43 m); 0.04 m, và 0.08 m. Một dải hấp thụ được quan sát thấy dưới bờ hấp thụ chính (tại 300 °K, tối đa của dải này là 0.86 eV); sự hấp thụ trong dải này gia tăng khi nhiệt độ tăng. Dải này được cho là do các exciton bị gắn với các chất chấp nhận trung tính, và có thể đây chính là những chất đóng vai trò quyết định trong các thuộc tính vận chuyển và được cho là liên quan đến các khoảng trống. Bờ hấp thụ có dạng: ω2ϵ2∼(hω−Eg)2 (Eg = 0.88 eV tại 300 °K). Điều này gợi ý rằng các chuyển tiếp quang học bảo toàn năng lượng nhưng không bảo toàn véctơ k, và rằng mật độ trạng thái gần các cực dải có sự phụ thuộc cùng một cách vào năng lượng như trong germanium tinh thể. Một lý thuyết đơn giản mô tả tình huống này đã được đề xuất, và việc so sánh nó với các kết quả thực nghiệm dẫn đến một ước lượng về sự định tâm của các hàm sóng dải dẫn.

Các tác động bảo vệ của dầu dễ bay hơi từ hạt Nigella sativa đối với tổn thương tế bào β ở chuột nghiệp đường do streptozotocin gây ra: một nghiên cứu bằng kính hiển vi quang học và điện tử Dịch bởi AI
Journal of Molecular Histology - Tập 40 - Trang 379-385 - 2010
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá các tác động bảo vệ có thể có của dầu dễ bay hơi từ hạt Nigella sativa (NS) đối với sự miễn dịch insulin và các thay đổi siêu cấu trúc của tế bào β tụy trong chuột bị tiểu đường do STZ gây ra. STZ được tiêm vào khoang bụng với liều đơn là 50 mg/kg để gây bệnh tiểu đường. Các con chuột trong nhóm điều trị NS được cho uống NS (0,2 ml/kg) một lần mỗi ngày trong 4 tuần, bắt đầu 3 ngày trước khi tiêm STZ. Tính đến nay, chưa có báo cáo nào về các thay đổi siêu cấu trúc của tế bào β tụy trong chuột tiểu đường do STZ gây ra sau khi điều trị bằng NS. Sự thoái hóa tế bào tiểu đảo và sự nhuốm màu miễn dịch insulin yếu được quan sát thấy ở những con chuột mắc tiểu đường do STZ. Sự gia tăng cường độ nhuốm màu cho insulin và việc bảo tồn số lượng tế bào β rõ rệt ở những con chuột diabét được điều trị bằng NS. Tác động bảo vệ của NS trên chuột tiểu đường do STZ thể hiện rõ qua sự gia tăng vừa phải ở các thể tiết thấp hơn có chứa hạt và cũng như sự phá hủy nhẹ với sự mất các mào trong ti thể của tế bào β so với những con chuột chứng. Những phát hiện này gợi ý rằng điều trị bằng NS có tác động bảo vệ điều trị trong bệnh tiểu đường bằng cách giảm thiểu các thay đổi về hình thái học và bảo tồn tính toàn vẹn của tế bào β tụy. Do đó, NS có thể có lợi lâm sàng trong việc bảo vệ tế bào β khỏi stress oxy hóa.
#Nigella sativa #insulin #tế bào β tụy #streptozotocin #chuột tiểu đường #bảo vệ #siêu cấu trúc
Nghiên cứu vi cấu trúc của lớp phủ đa lớp TiAlN/VN quy mô nano được hình thành bằng phương pháp phun điện từ không cân bằng qua Kính hiển vi điện tử truyền qua và X-Ray phân tích Dịch bởi AI
Journal of Materials Research - Tập 19 Số 4 - Trang 1093-1104 - 2004

Các lớp TiAlN/VN có cấu trúc NaCl-B1 lập phương với độ dày khoảng 3 nm và tỷ lệ nguyên tử (Ti+Al)/V = 0.98 đến 1.15 và Ti/V = 0.55 đến 0.61 đã được lắng đọng bằng phương pháp phun điện từ không cân bằng ở các điện áp偏 lệch giữa -75 và -150 V. Trong bài báo này, kính hiển vi điện tử truyền qua và phân tích X-ray đã cho thấy sự thay đổi vi cấu trúc rõ rệt tùy thuộc vào偏 lệch. Ở偏 lệch -75 V, TiAlN/VN tuân theo mô hình tăng trưởng lớp dẫn đầu bởi kết cấu (110) mạnh để tạo thành cấu trúc loại T theo mô hình cấu trúc Thornton của các lớp mỏng, điều này dẫn đến mặt tiền tăng trưởng thô, cấu trúc cột dày đặc với các khoảng trống giữa các cột và ứng suất nén thấp -3.8 GPa. Ở các偏 lệch cao hơn, các lớp coating cho thấy cấu trúc loại II điển hình theo mô hình tăng trưởng năng lượng biến dạng, có đặc điểm là cấu trúc cột, các ranh giới cột không có khoảng trống, bề mặt mịn, kết cấu (111) nổi bật, và ứng suất dư cao giữa -8 đến -11.5 GPa.

#TiAlN/VN #cấu trúc vi mô #kính hiển vi điện tử truyền qua #phương pháp phun điện từ không cân bằng #ứng suất dư
Gói Tự Gấp Ba Chiều (SFP) cho Thiết Bị Điện Tử Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2010
Tóm tắt

Chúng tôi mô tả khái niệm về một gói tự gấp ba chiều (SFP) dành cho cảm biến và thiết bị điện tử. Chiến lược này dựa trên phương pháp hợp tác tự động, trong đó các panel 2D được kết nối với nhau bằng bản lề tự động gấp lại khi chúng được giải phóng khỏi nền tảng; quy trình tự gấp có thể được kích hoạt bởi nhiệt độ hoặc các hóa chất được chọn. Chiến lược này cho phép đóng gói các thiết bị trong các hình học polyhedral xốp có thể không được kết nối hoặc vẫn gắn liền với nền tảng. Tự gấp có thể cho phép đóng gói các thiết bị trong các hình dạng 3D nhỏ và có thể cho phép làm mát hiệu quả nhờ độ xốp. Việc sử dụng nền tảng tự gấp này để kích hoạt đóng gói 3D của cảm biến cantilever và đồng hồ đo biến dạng nhạy cảm với từ trường được tóm tắt.

#gói tự gấp #thiết bị điện tử #cảm biến #cấu trúc 3D #đóng gói tự động
Một quy trình thông minh cho việc tái tạo 3D cấu trúc synapse nguyên vẹn ở quy mô dưới nanomet từ điện tử học cắt lát liên tiếp Dịch bởi AI
BMC Biology - Tập 21 Số 1
Tóm tắt Đặt vấn đề

Như một sự mở rộng của điện tử học hình ảnh (ET), điện tử học hình ảnh cắt lát liên tiếp (serial section ET) nhằm mục đích căn chỉnh các hình ảnh tomographic của nhiều mô cắt dày lại với nhau, nhằm vượt qua giới hạn thể tích của một lát cắt đơn và bảo tồn kích thước voxel dưới nanomet. Nó có thể được áp dụng để tái tạo synapse nguyên vẹn, bao gồm khoảng một micromet và chứa các bọng nanoscale. Tuy nhiên, có một số hạn chế của các phương pháp serial section ET hiện có. Thứ nhất, việc xác định và hình ảnh các vùng quan tâm (ROIs) trong các lát cắt liên tiếp trong quá trình chụp mất nhiều thời gian. Thứ hai, việc căn chỉnh các thể tích ET là khó khăn do thông tin bị thiếu gây ra bởi quá trình cắt lát và hình ảnh. Ở đây, chúng tôi báo cáo một quy trình làm việc để đơn giản hóa việc thu thập ROIs trong các lát cắt liên tiếp, tự động căn chỉnh thể tích của serial section ET, và tái tạo bán tự động cấu trúc synapse mục tiêu.

Kết quả

Chúng tôi đề xuất một quy trình làm việc thông minh để tái tạo synapse nguyên vẹn với kích thước voxel dưới nanomet. Quy trình của chúng tôi bao gồm xác định nhanh ROIs trong các lát cắt liên tiếp, căn chỉnh tự động, phục hồi, lắp ráp các thể tích ET liên tiếp, và phân đoạn cấu trúc mục tiêu bán tự động. Để xác định và thu thập ROIs trong các lát cắt liên tiếp, chúng tôi sử dụng các biến đổi affine để tính toán vị trí gần đúng của chúng dựa trên vị trí tương đối của chúng trong các lát cắt được đặt theo thứ tự. Đối với việc căn chỉnh các thể tích ET liên tiếp với kiểu dáng khác biệt, chúng tôi sử dụng phương pháp khớp định dạng hình ảnh nhiều tỷ lệ và thuật toán độ đàn hồi với sự truyền bá niềm tin (BP-Elastic) để căn chỉnh chúng từ thô đến tinh. Đối với việc phục hồi thông tin bị thiếu trong ET, trước tiên chúng tôi ước tính số lượng hình ảnh bị mất dựa trên sự thay đổi pixel của các thể tích liền kề sau khi căn chỉnh. Sau đó, chúng tôi trình bày một mạng lưới tạo ra thông tin bị thiếu phù hợp với mẫu nhỏ của thể tích ET, sử dụng mạng nội suy tiền đào tạo và học chưng cất. Và chúng tôi sử dụng nó để tạo ra thông tin bị thiếu để đạt được tái tạo thể tích hoàn chỉnh. Để tái tạo cấu trúc siêu vi synapse, chúng tôi sử dụng một mạng nơ-ron 3D để nhanh chóng đạt được chúng. Tóm lại, quy trình của chúng tôi có thể nhanh chóng định vị và thu thập ROIs trong các lát cắt liên tiếp, tự động căn chỉnh, phục hồi, lắp ráp các lát cắt liên tiếp và thu được kết quả phân đoạn hoàn chỉnh của cấu trúc mục tiêu với ít thao tác thủ công tối thiểu. Nhiều synapse nguyên vẹn ở chuột cống hoang dã đã được tái tạo với kích thước voxel là 0.664 nm/voxel để chứng minh tính hiệu quả của quy trình làm việc của chúng tôi.

Kết luận

Quy trình làm việc của chúng tôi góp phần vào việc thu được cấu trúc synaptic nguyên vẹn ở quy mô dưới nanomet thông qua serial section ET, bao gồm các bước xác định nhanh ROI, căn chỉnh tự động, tái tạo thể tích và tái tạo synapse bán tự động. Chúng tôi đã mã nguồn mở mã liên quan trong quy trình của chúng tôi, vì vậy dễ dàng áp dụng nó cho các phòng thí nghiệm khác và thu được các cấu trúc siêu 3D hoàn chỉnh có kích thước tương tự như synapse nguyên vẹn với kích thước voxel dưới nanomet.

Siêu dẫn điện tích do điện tử trong các hợp chất có cấu trúc Nd2CuO4− Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 1989
TÓM TẮT

Chúng tôi đã phát hiện ra hiện tượng siêu dẫn ở nhiệt độ 24 K trong một họ hợp chất Ln2−xCexCuO4−y (Ln=Pr, Nd, Sm). Đặc điểm mới lạ của hiện tượng siêu dẫn trong họ hợp chất này là siêu dẫn được tạo ra thông qua việc pha tạp electron, trái ngược hoàn toàn với các hợp chất cuprate có nhiệt độ siêu cao đã được phát hiện cho đến nay. Ảnh hưởng của việc pha tạp đến các tính chất vật lý, đặc biệt là sơ đồ pha điện tử và các hệ số vận chuyển cho thấy sự đối xứng ở nhiều khía cạnh giữa việc pha tạp electron và lỗ trống sẽ được mô tả.

#siêu dẫn #cấu trúc cuprate #doping electron #phẩm chất vật lý #sơ đồ pha điện tử
Nghiên cứu các trạng thái electron của các cluster MnB0/-/+ bằng phương pháp tính đa cấu hình CASSCF/CASPT2
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp - Số 30 - Trang 95-101 - 2018
 Cấu trúc hình học và cấu trúc electron của cluster MnB0/−/+ được nghiên cứu bằng phương pháp tính đa cấu hình CASPT2. Đường cong thế năng của các trạng thái electron được xây dựng. Các kết quả tính được như cấu hình electron, độ dài liên kết, tần số dao động điều hòa, năng lượng tương đối, ái lực electron và năng lượng ion hóa của các cluster được báo cáo. Các kết quả tính được cho thấy hàm sóng của các trạng thái electron của các cluster  MnB0/−/+có tính chất đa cấu hình rất mạnh.
#Cấu trúc hình học #cấu trúc electron #phương pháp CASSCF/CASPT2 #cluster MnB0/−/
Nghiên cứu cấu trúc và tính chất điện tử của dãy nano P2C dạng ngũ giác biên răng cưa bằng phương pháp mô phỏng phiếm hàm mật độ
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 58 - Trang 23-28 - 2022
Bằng phương pháp mô phỏng DFT, dãy nano P2C dạng ngũ giác biên răng cưa (p-P2C-SS) được tạo ra bằng cách cắt tấm p-P2C ngũ giác hai chiều. Đây là dãy nano có hai biên dạng răng cưa và các liên kết dư ở biên được trung hòa bởi các nguyên tử H. Khả năng tồn tại của cấu trúc được khẳng định thông qua phổ tán xạ phonon. Kết quả cho thấy rằng dãy nano p-P2C-SS chỉ có thể tồn tại khi nó được tạo thành tối thiểu bởi 10 dãy nguyên tử. Do ảnh hưởng của hiệu ứng giam cầm lượng tử nên khe năng lượng của dãy nano lớn hơn so với trường hợp của cấu trúc hai chiều, và sự phân bố của các trạng thái điện tử lân cận mức Fermi theo không gian trong dãy nano cũng bị giới hạn. Mẫu p-P2C-SS là loại vật liệu bán dẫn có khe năng lượng gián tiếp và không mang từ tính.
#cấu trúc và tính chất điện tử #dãy nano ngũ giác #p-P2C-SS
Tính chất điện tử của cấu trúc siêu mạng dựa trên dãy dị chất ZnO/GaN kiểu armchair
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 52 - Trang 22-28 - 2017
ZnO và GaN là những vật liệu bán dẫn tiêu biểu và được ứng dụng nhiều trong các thiết bị quang điện tử. ZnO và GaN có cùng cấu trúc tinh thể wurtzite và có nhiều tính chất vật lý tương tự nhau. Do đó, khi kết hợp hai vật liệu này thành cấu trúc siêu mạng tạo ra một hệ vật liệu hứa hẹn có nhiều tính chất vật lý mới. Nghiên cứu này nghiên cứu tính chất điện tử của siêu mạng dựa trên ZnO/GaN biên armchair bằng phương pháp phiếm hàm mật độ (DFT) phân cực spin. Gần đúng gradient suy rộng (GGA) cho thế tương quan trao đổi với phiếm hàm Perdew-Burke-Ernzernhof (PBE) và một tập cơ sở sóng phẳng đã được thiết lập trong VASP. Kết quả nghiên cứu thể hiện rằng cấu trúc điện tử của một số cấu trúc tinh thể nghiên cứu có tồn tại hiệu ứng giam cầm lượng tử mạnh.
#Cấu trúc vùng #lý thuyết phiếm hàm mật độ #mật độ trạng thái #giam cầm lượng tử #dãy nano #siêu mạng
Tổng số: 94   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10